Cập nhật giá lúa gạo hôm nay 18/10/2021: Giá gạo xu hướng tăng trở lại |
Tại An Giang, giá lúa tiếp tục giữ ổn định. Cụ thể, OM 5451 giá 5.200 - 5.300 đồng/kg; OM 9676 giá 5.000 - 5.100 đồng/kg; IR 50404 tươi 4.500 - 4.700 đồng/kg; Lúa OM 9582 tươi 4.800 - 4.900 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 18 giá 5.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.000 - 6.100 đồng/kg; Lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; Nếp vỏ (khô) 7.000 đồng/kg; IR 50404 (khô) 5.500 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg.
Tương tự, tại Kiên Giang, giá lúa hôm nay cũng đi ngang. Theo đó IR 50404 ở mức 4.900-5.000 đồng/kg; OM 5451 là 5.300 - 5.400 đồng/kg; Đài thơm 8 tăng có giá 6.100 - 6.300 đồng/kg; OM 18 giá 6.200 - 6.400 đồng/kg; Jasmine dao động từ 6.500-6.600 đồng/kg.
Với giá gạo, sau phiên điều chỉnh giảm vào cuối tuần nay đã bật tăng trở lại. Cụ thể gạo NL IR 504 ở mức 8.300-8.350 đồng/kg; gạo TP IR 504 là 9.250-9.300 đồng/kg; tấm 1 IR 504 ở mức 7.700 đồng/kg và cám vàng 7.600 đồng/kg.
Đối với gạo bán tại chợ lẻ như An Giang hiện vững giá: Gạo thường 10.500 - 11.500 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 15.000 đồng/kg; Gạo Sóc thường 13.500 - 14.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; Nàng hoa 16.500 đồng/kg; Cám 8.000 đồng/kg; gạo Nhật 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện đi ngang gồm: Gạo 5% tấm 438-442 USD/tấn; gạo 25% 413-417 USD/tấn; gạo 100% tấm 338-342 USD/tấn; gạo Jasmine 573-577 USD/tấn.
Giá gạo đồ 5% tấm của nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới - Ấn Độ báo ở mức 360 - 363 USD/tấn trong tuần trước, không thay đổi so với tuần kết thúc vào ngày 1/10.
Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm không đổi ở 385 - 420 USD/tấn, với các thương nhân lưu ý rằng tàu vẫn khan hiếm.